Thặng dư vốn cổ phần là gì? Công thức dùng để tính toán thặng dư vốn cổ phần như thế nào? cũng nó đóng vài trò và ý nghĩa gì trong doanh nghiệp. Cùng xem nhanh qua bài viết chia sẻ dưới đây nhé.
Thặng dư vốn cổ phần (Tên tiếng anh là Capital surplus) : Được hiểu là phần chênh lệch giữa giá cổ phiếu ở hiện tại so với giá phát hành ban đầu. Khoản thặng dư chênh lệch này sẽ được chuyển thành cổ phần và chuyển thành vốn của chủ công ty hay doanh nghiệp trong tương lai. Thông thường, khoản thặng dư này không được xem là vốn cổ phần cho tới khi đã hoàn thành đầy đủ thủ tục chuyển đổi và chuyển vào vốn đầu tư.
Công thức tính thặng dư vốn cổ phần được tính như sau
Thặng dư vốn cổ phần = ( Giá phát hành cổ phần – Mệnh giá) x SL cổ phần phát hành
Ví dụ: Một công ty B phát hành 100.000 cổ phiếu với giá ban đầu là 10.000VNĐ/cổ phiếu. Tổng khoản tiền mà công ty này thu về sau khi bán hết số cổ phiếu trên là 1.000.000.000VNĐ. Tuy nhiên, sau một thời gian do công ty phát triển tốt nên nhu cầu của người dùng với cổ phiếu này tăng cao, công ty B đã tăng giá cổ phiếu này lên 15.000 đồng/cổ phiếu. Lúc này, số tiền sau khi bán hết thu về là 1.500.000.000VNĐ.
Ta sẽ lấy 1.500.000.000 – 1.000.000.000 = 500.000.000 >> Đây là thặng dư vốn cổ phần của công ty B.
Theo luật doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp có thể chào bán cổ phần thấp nhất là bằng hoặc cao hơn mức mệnh giá cổ phần đã register. Sau khi chấm dứt việc chào bán, Các cổ đông chấp nhận mua cổ phần, công ty sẽ triển khai việc tác động vốn điều lệ của công ty.
Nếu như, một công ty A bán cổ phần với mệnh giá 100.000 VNĐ/Cổ phần, cao hơn mệnh giá cổ phần ban đầu là 50.000 VNĐ thì số phần dư ra được cho là thặng dư vốn của công ty.
Dựa theo thông tư số 19/2003/TT-BTC quy định về việc kết làm mới thặng dư vốn công ty cổ phần để bổ sung tu bổ vốn điều lệ của công ty cổ phần ở khoản 2 phần II mục A. Bởi vậy, tùy thuộc công ty bạn chào bán cổ phần cao giá hơn mệnh giá cổ phần đầu tiên nhằm mục đích gì để suy xét thời hạn và tình cảnh tất cả làm tăng vốn đối với phần thặng dư vốn này.
– Khoản thặng dư vốn cổ phần của doanh nghiẹp sẽ không cần phải tính thuế thu nhập của doanh nghiệp đó và thuế giá trị gia tăng.
– Những khoản chênh lệch do mua, bán cổ phiếu quỹ, chênh lệch do giá phát hành thêm cổ phiếu mới lớn hơn so với mệnh giá phải được hạch toán vào ID thặng dư vốn, không hạch toán vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp. Không tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị tăng thêm đối với những khoản thặng dư này.
– Trường hợp giá bán cổ phiếu quỹ nhỏ hơn giá mua vào, giá bán cổ phiếu mới phát hành thêm thấp hơn mệnh giá thì phần chênh lệch hạn chế này không được hạch toán vào chi phí, không được sử dụng lợi nhuận trước thuế để bù đắp mà phải dùng vốn thặng dư để bù đắp, trường hợp nguồn vốn thặng dư không đủ thì phải áp dụng nguồn lợi nhuận sau thuế và các quỹ của công ty để bù đắp.
Trên đây là thông tin chia sẻ chi tiết nhất về thặng dư vốn cổ phần là gì? công thức tính ra sao cũng như vai trò của thặng du vốn cổ phần trong doanh nghiệp. Hi vọng qua bài viết chuyên mục tài chính kinh doanh đã giúp bạn có nhiều kiên thức bổ ích và hiểu rõ hơn trong lĩnh vực này.
Xem thêm các bài viết soi cầu khác: